Câu lệnh switch case trong C++ là gì? Cách sử dụng trong C++

Câu lệnh switch case trong C++ là gì?

Câu lệnh switch case là một cấu trúc điều khiển trong C++, cho phép thực hiện các hành động khác nhau tùy theo giá trị của một biến. Câu lệnh switch case bắt đầu bằng từ khóa switch, theo sau là một biểu thức có kiểu số nguyên hoặc liệt kê. Sau đó, theo sau là một danh sách các trường hợp case, mỗi trường hợp được đánh dấu bằng một giá trị có thể so sánh với biểu thức trong switch. Nếu biểu thức trong switch có giá trị bằng với giá trị trong một trường hợp case, thì các câu lệnh sau case đó sẽ được thực thi.

Cách sử dụng switch case trong C++

Cú pháp của câu lệnh switch case trong C++ như sau:

C++

switch (biểu_thức) {
  case giá_trị_1:
    // Các câu lệnh thực thi khi biểu_thức có giá_trị_1
    break;
  case giá_trị_2:
    // Các câu lệnh thực thi khi biểu_thức có giá_trị_2
    break;
  // ...
  default:
    // Các câu lệnh thực thi khi biểu_thức không có giá_trị bằng với bất kỳ giá_trị nào trong các trường hợp case
    break;
}

Vui lòng thận trọng khi sử dụng mã.

Trong câu lệnh switch case, từ khóa break được sử dụng để thoát khỏi vòng lặp switch case. Nếu không có từ khóa break, chương trình sẽ tiếp tục thực thi các câu lệnh sau trường hợp case đó.

Ví dụ, đoạn mã sau sẽ in ra “Số nguyên dương” nếu n là số nguyên dương, in ra “Số nguyên âm” nếu n là số nguyên âm, và in ra “Số nguyên không” nếu n bằng 0:

C++

#include <iostream>

using namespace std;

int main() {
  int n;
  cin >> n;

  switch (n) {
    case 1:
    case 2:
    case 3:
    case 4:
    case 5:
      // ...
      cout << "Số nguyên dương" << endl;
      break;
    case -1:
    case -2:
    case -3:
    case -4:
    case -5:
      // ...
      cout << "Số nguyên âm" << endl;
      break;
    default:
      cout << "Số nguyên không" << endl;
      break;
  }

  return 0;
}

Vui lòng thận trọng khi sử dụng mã.

Trong ví dụ này, biểu thức n được sử dụng trong switch. Các trường hợp case được đánh dấu bằng các giá trị số nguyên dương, số nguyên âm, và 0. Nếu n có giá trị bằng với một trong các giá trị trong các trường hợp case, thì các câu lệnh sau trường hợp đó sẽ được thực thi. Nếu n không có giá trị bằng với bất kỳ giá trị nào trong các trường hợp case, thì câu lệnh trong trường hợp default sẽ được thực thi.

Câu lệnh switch case là một cách hiệu quả để thực hiện các hành động khác nhau tùy theo giá trị của một biến. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng câu lệnh switch case có thể trở nên khó đọc nếu danh sách các trường hợp case quá dài.